- Mặc định
- Lớn hơn
Tương sinh tương khắc là gì? Trước khi giải đáp thì sẽ tìm hiểu nguồn gốc của cụm từ trên. Dù là theo triết học cổ đại của Trung Hoa hay theo các nguyên tắc dựa vào tử vi khoa học thì hầu như các chuyên gia phong thủy đều cho là tất cả vạn vật ở trái đất đều xuất phát từ 5 yếu tố ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo thuyết ngũ hành thì các yếu tố này luôn song hành, tương sinh tương khắc, không phủ nhận và không yếu tố nào tách rời nhau.
Tìm hiểu ngũ hành tương sinh tương khắc là gì
Ngũ hành tương sinh tương khắc là một khái niệm trong hệ thống ngũ hành trong phong thuỷ và tâm linh Đông Á. Để có thể hiểu được rõ về ngũ hành tương sinh tương khắc trước hết bạn cần nắm rõ khái niệm về Ngũ hành tương sinh và Ngũ hành tương khắc là gì?
Ngũ hành tương sinh là gì?
Ngũ hành tương sinh có nghĩa là những cung hành nằm trong mối quan hệ hỗ trợ nhau cùng phát triển, thúc đẩy lẫn nhau. Trong đó, bất kì cung hành nào trong Ngũ hành cũng sẽ được thể hiện trên hai phương diện là nguyên tố sinh ra và được sinh ra.
Nguyên lý ngũ hành tương sinh như sau:
- Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, hoả lấy mộc làm nguyên liệu đốt.
- Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.
- Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.
- Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.
- Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.
Ngũ hành tương khắc là gì?
Tương khắc có nghĩa là sự cản trở, áp chế sự phát triển và sự sinh trưởng của nhau. Quy luật ngũ hành tương khắc bao gồm hai mối quan hệ: là cái khắc nó và cái nó khắc. Nghe thì thấy tương khắc là một điều không tốt nhưng trên thực tế thì chúng giúp sự cân bằng được duy trì. Tuy nhiên nếu tương khắc thái quá thì sẽ dẫn đến sự suy vong của vạn vật.
Nguyên lý của ngũ hành tương khắc như sau:
- Thủy khắc Hỏa vì nước sẽ dập lửa tắt.
- Hỏa khắc Kim vì lửa nếu mạnh sẽ nung chảy kim loại.
- Kim khắc Mộc vì kim loại nếu được rèn thành vũ khí sẽ chặt đổ cây.
- Mộc khắc Thổ vì cây muốn phát triển sẽ hút hết những chất dinh dưỡng của đất làm đất khô cằn vì mất dinh dưỡng.
- Thổ khắc Thủy vì đất sẽ hút hết nước hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.
Và có thể kết luận rằng tương sinh tương khắc là quy luật luôn song hành tồn tại cùng nhau, giúp cân bằng vạn vật trong vũ trụ. Nếu không có khắc mà chỉ có sinh thì vạn vật sẽ phát triển không điểm dừng dẫn đến nhiều tác hại khó lường. Và ngược lại nếu không có sinh mà chỉ có khắc thì sẽ không thể phát triển sinh trưởng. Chính vì thế, sinh – khắc phải luôn song hành và là quy luật không thể thay đổi.
Lý giải quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc chi tiết
Quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc là nguyên tắc trong phong thuỷ, không thể tồn tại độc lập. Tương sinh là sự tương hỗ giữa các yếu tố ngũ hành, mỗi yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho yếu tố tiếp theo. Tương khắc là mối quan hệ đối lập, giúp duy trì cân bằng tự nhiên. Cả hai tương quan với nhau, tạo ra môi trường sống hài hòa và cân đối. Dưới đây là luận giải cho 2 quy luật ngũ hành tương sinh và tương khắc.
Quy luật ngũ hành tương sinh
Quy luật ngũ hành tương sinh trong phong thuỷ cho thấy sự liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố ngũ hành. Có tổng cộng 5 cặp mệnh tương hỗ và hỗ trợ lẫn nhau. Cụ thể:
- Hỏa (lửa) sinh Thổ (đất): Khi lửa đốt cháy các vật liệu, nó tạo ra tro và đất. Điều này thể hiện sự tương hỗ giữa lửa và đất trong tự nhiên.
- Thổ (đất) sinh Kim (kim loại): Đất chứa đựng kim loại ẩn trong lòng, điều này thể hiện sự gắn bó và sự tương hỗ giữa hai yếu tố này trong tự nhiên.
- Kim (kim loại) sinh Thuỷ (nước): Khi kim loại nung chảy, nó tạo thành dung dịch lỏng giống như nước, thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa hai yếu tố này.
- Thuỷ (nước) sinh Mộc (cây cối): Nước là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển và sinh sôi nảy nở của cây cối. Điều này thể hiện sự tương hỗ giữa nước và cây cối trong tự nhiên.
- Mộc sinh Hoả: Khi cây khô bị đốt cháy, nó tạo ra ngọn lửa. Điều này thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa cây cối và lửa trong tự nhiên. Yếu tố Mộc, như cây cỏ và gỗ, có thể là nguyên liệu để tạo ra lửa, và lửa cũng hỗ trợ sự biến đổi và phát triển của yếu tố Mộc.
Các cặp mệnh này cùng tương hỗ và hỗ trợ nhau, tạo nên sự cân bằng và phát triển hài hòa trong môi trường tự nhiên và trong không gian sống của chúng ta.
Áp dụng nguyên lý Ngũ hành tương sinh tương khắc vào việc thiết kế tường bếp và tường nhà vệ sinh chung nhau không chỉ tạo ra sự cân bằng về mặt năng lượng mà còn tạo điểm nhấn esthetically ấn tượng cho không gian sống.
Quy luật ngũ hành tương khắc
Quy luật ngũ hành tương khắc là một phần quan trọng trong hệ thống ngũ hành trong phong thuỷ. Khác với quy luật ngũ hành tương sinh, quy luật ngũ hành tương khắc tập trung vào các cặp mệnh đối nghịch và hoàn toàn trái ngược nhau. Các cặp mệnh này gồm Thuỷ khắc Hoả, Thổ khắc Thuỷ, Hoả khắc Kim, Mộc khắc Thổ và Kim khắc Mộc. Cụ thể:
- Thuỷ khắc Hoả là một sự tương khắc tương tự, vì nước không thể dập tắt được lửa mạnh. Chính vì thế mà Thuỷ và Hoả đối địch và không thể hỗ trợ lẫn nhau trong môi trường tự nhiên.
- Thổ khắc Thuỷ bởi đất có khả năng hút được nước và làm ngăn chặn dòng chảy của nước. Sự đối nghịch giữa hai mệnh này tạo ra một sự cạnh tranh trong tự nhiên, không thể hỗ trợ lẫn nhau.
- Hoả khắc Kim vì bắt nguồn từ tính chất của kim loại. Ở nhiệt độ cao, kim loại sẽ bị nung chảy và tạo thành lửa. Sự xung khắc giữa Hoả và Kim là một quan hệ đối nghịch, vì chúng gắn liền với nhau trong quá trình nung chảy và rèn giũa.
- Mộc khắc Thổ là sự xung đột giữa cây cối và đất. Cây cối cần nước để sinh trưởng, và đất cũng cần nước để duy trì độ ẩm. Tuy nhiên, cây cối sẽ hút hết các chất dinh dưỡng và nước từ đất, tạo ra một mối quan hệ đối nghịch giữa Mộc và Thổ.
- Kim khắc Mộc tạo ra một mối quan hệ đối nghịch giữa kim loại và cây cối. Sau khi kim loại được rèn giũa sắc bén, nó có thể chặt đứt được cây cối. Điều này thể hiện sự cạnh tranh và đối địch giữa hai yếu tố này trong tự nhiên.
Đây là những cặp mệnh không nên đi cùng nhau vì theo ngũ hành là những cung khắc nhau.
Chi tiết ngũ hành tương sinh của từng mệnh
Vậy sự tương quan giữa chi tiết ngũ hành tương sinh và mệnh của mỗi người được thể hiện như thế nào. Phần viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp tới cho bạn những thông tin về ngũ hành tương khắc của từng mệnh:
Mệnh Kim
Người Mệnh Kim là người có năm sinh vào: 1932, 1992 (Tuổi Nhâm Thân), 1933, 1993 (Tuổi Quý Dậu), 1940, 2000 (Tuổi Canh Thìn), 1941, 2001 (Tuổi Tân Tỵ),…
Theo phong thuỷ Hỏa khắc Kim vì Hỏa sẽ làm Kim bị tan chảy và biến đổi. Kim khắc Mộc vì kim loại sẽ gây những ảnh hưởng không tốt đến cây cối. Mộc khắc Thổ vì cây cối càng phát triển thì sẽ càng hút đi những dưỡng chất dinh dưỡng của đất. Thổ khắc Thủy vì đất sẽ làm ngăn cản dòng chảy của nước hoặc hút nước thành dưỡng chất cho đất. Thủy khắc Hỏa vì nước có thể làm tàn lửa của Hỏa.
Các bạn có thể thấy nếu xét theo những thông tin tương khắc phía trên thì hành Kim đại diện cho mệnh Kim, khắc với mệnh Hỏa và Mộc. Cần đặc biệt lưu ý những bạn nào thuộc các mệnh sau: Hải Trung Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa Xuyến Kim, Kim Bạch Kim đều khắc rất mạnh đối với người thuộc mệnh Mộc và Hỏa.
Mệnh Mộc
Người Mệnh Mộc là những người có năm sinh vào: 1943, 1950, 1951, 1958, 1973, 1981, 1989, 2002, 2003, 2010,…
Mệnh Mộc khắc Mệnh Thổ vì Mộc sẽ lấy hết những dưỡng chất, dinh dưỡng từ Thổ. Tuy nhiên nếu Thổ lớn và nhiều thì Mộc sẽ lấn át, còn nếu Thổ yếu khi gặp Mộc sẽ dễ bị khô cằn. Kim khắc Mộc nếu như Kim cứng hơn thì có thể hạ được Mộc, còn nếu như Mộc cứng hơn thì Kim có thể sẽ gặp nguy cơ bị gãy.
Mệnh Thủy
Người Mệnh Thuỷ đại diện cho cung nước là người sinh vào năm: 1966, 1975, 1982, 1983, 1997, 2004, 2005, 2012, 2013, …
Trong phong thuỷ thì người mệnh Thủy sẽ khắc với người mệnh Hỏa và người mệnh Thổ. Những lý do đã nêu chi tiết ở phía trên bài viết. Trong chuyện hôn nhân thì nên hạn chế vì sẽ khiến có đời sống hôn nhân vợ chồng bị xung khắc, dễ tranh cãi và đối đầu như lửa với nước.
Mệnh Hỏa
Người mệnh Hoả là những người sinh vào năm 1986, 1936 (Tuổi Bính Dần), 1934, 1994 (Tuổi Giáp Tuất), 1957, 2017 (Tuổi Đinh Dậu).
Mệnh Hỏa được chia thành 6 nạp âm theo thuyết ngũ hành như Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Sơn Đầu Hỏa và cuối cùng là Lư Trung Hỏa. Sáu nạp âm này được viết như bên dưới:
- Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu
- Tam Họa nguyên lai phách Thủy Lưu
- Thiên Thượng, Tích, Sơn Hạ Hỏa
- Thủy trung nhất ngô cân vương hậu
Có thể diễn giải cho dễ hiểu là trong ba loại nạp âm là: Phúc Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa thì tránh gặp hành Thủy, đây là quan hệ tương khắc cần kỵ gặp hoặc hợp tác, sẽ bị dập tắt như là lấy nước dập lửa.Thủy khắc Hỏa, khi khắc nhau khiến bị mất đi phần phúc.
Còn về Thiên Thượng Hỏa hay Tích Lịch Hỏa và Sơn Hạ Hỏa thì cực kỳ hợp với mệnh Thủy. Khuyến khích hợp tác trong công việc thì sẽ dễ phát huy và những tính chất có sẵn. Con đường phát triển tương lai sẽ càng thành công và sáng lạn nhiều hơn.
Mệnh Thổ
Mệnh thổ sinh vào các năm: 1998 (Tuổi Mậu Dần), 1990(Tuổi Canh Ngọ), 1999 (Tuổi Kỷ Mão), 2006 (Tuổi Bính Tuất), 2007 (Tuổi Đinh Hợi),…
Như đã nói ở trên, Mộc sẽ tương khắc với Thổ trong thuyết ngũ hành. Cũng bởi lý do đó mệnh Mộc sẽ cản trở rất lớn đến sự phát triển của mệnh Thổ. Cây cối sẽ hút hết nước và chất dinh dưỡng từ đất để nuôi sống bản thân. Từ đó cho thấy, khi người mệnh Mộc hợp tác cùng mệnh Thổ sẽ “hút” hết duyên làm ăn, hay thậm chí là sinh khí. Cuộc sống và công việc người mệnh Thổ sẽ gặp bất lợi và kém may mắn.
Bảng tra ngũ hành tương sinh theo tuổi
Để có thể xác định nhanh chóng được các cung tương sinh, tương khắc với mình, bạn có thể xác định bằng năm sinh và thực hiện ra cứu như bảng dưới đây:
Năm Sinh | Thiên Can – Địa Chi | Ngũ Hành | Mệnh | Dịch Nghĩa | Nam | Nữ | Tương Sinh | Tương Khắc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1994 | Giáp Tuất | Hỏa | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả | Thổ | Kim |
1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ | |||
2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc | |||
2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ | |||
2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ | |||
2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim | |||
2022 | Nhâm Dần | Kim | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Khảm Thủy | Thủy | Mộc |
2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim | |||
2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim | |||
1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim | |||
1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ | |||
2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ | |||
2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc | |||
2018 | Mậu Tuất | Mộc | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hoả | Càn Kim | Hỏa | Thổ |
2019 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Cấn Thổ | Đoài Kim | |||
2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ | |||
2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả | |||
2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim | |||
2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ | |||
2020 | Canh Tý | Thổ | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Đoài Kim | Cấn Thổ | Kim | Thủy |
2021 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Càn Kim | Ly Hỏa | |||
1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ | |||
1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim | |||
2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc | |||
2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc | |||
1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc | |||
1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ | |||
1996 | Bính Tý | Thủy | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ | Mộc | Hỏa |
1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc | |||
2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ | |||
2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ | |||
2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả | |||
2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
Ứng dụng quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc trong cuộc sống
Quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc là một trong những quy luật cơ bản của phong thủy, được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt là đối với việc xác định hướng nhà, chọn màu sơn, màu đám cưới hỏi, kinh doanh.
Hướng xây nhà
Cho đến nay học thuyết Ngũ hành vẫn được áp dụng rộng rãi trong đời sống, y học cổ truyền, cây trồng, xây dựng kiến trúc và màu sắc. Đặc biệt, ngũ hành được sử dụng để xác định hướng tốt cho gia chủ trong việc xây dựng nhà.
Mỗi mệnh sẽ tương ứng với các hướng khác nhau, ví dụ như Mộc hợp với Đông, Nam và Đông Nam, Kim hợp với Tây, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nam, và các mệnh khác cũng có hướng phù hợp riêng. Nhờ ngũ hành, người ta có thể tìm được hướng tốt nhất cho không gian sống và sắp xếp các yếu tố phong thuỷ một cách hài hòa và cân đối.
Cách áp dụng chi tiết như sau:
- Mệnh Kim sẽ hợp với những hướng như: Tây, Tây Bắc, Tây Nam và hướng Đông Bắc.
- Mệnh Mộc sẽ hợp với những hướng như: Đông, Nam và hướng Đông Nam.
- Mệnh Thủy sẽ hợp với những hướng như: Bắc, Tây Bắc và hướng Đông Nam.
- Mệnh Hỏa sẽ hợp với những hướng như: hướng Nam và hướng Tây Nam.
- Mệnh Thổ sẽ hợp với những hướng như: Đông Bắc và hướng Tây Nam.
Chọn màu sơn nhà
Ứng dụng quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc trong việc chọn màu sơn nhà giúp tạo không gian sống hài hòa và cân đối. Chọn màu sắc phù hợp với hướng nhà và mệnh số của gia chủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống. Ví dụ, nếu ngôi nhà có hướng chính Nam (hướng Hỏa), thì chọn màu sắc thuộc yếu tố Thổ như nâu hoặc vàng cát là một lựa chọn tốt, vì Hỏa sinh ra Thổ theo quy luật tương sinh. Tuy nhiên, không nên sử dụng màu sắc thuộc yếu tố Kim như màu trắng hay bạc, vì Kim khắc Hỏa theo quy luật tương khắc, có thể làm mất cân bằng và gây xung đột trong không gian sống.
Chi tiết màu sắc tương sinh theo mệnh:
- Mệnh Kim sẽ hợp với những màu như: vàng và màu trắng.
- Mệnh Mộc sẽ hợp với những màu như: đen, xanh đen và xanh lá.
- Mệnh Thủy sẽ hợp với những màu như: đen, trắng và xanh da trời.
- Mệnh Hỏa sẽ hợp với những màu như: hồng, đỏ và màu xanh nhạt.
- Mệnh Thổ sẽ hợp với những màu như: đỏ, hồng và vàng đất.
Cưới hỏi
Sự tương hợp về mệnh số giữa hai người được coi là quan trọng trong hôn nhân và sự nghiệp. Trước khi tiến tới hôn nhân, người ta thường xem xét sự hợp tuổi giữa nam và nữ để biết liệu họ có phù hợp về mặt mệnh số và tuổi tác hay không.
Sự hợp mệnh dựa trên nguyên tắc về sự sinh sôi và tương khắc của ngũ hành. Điều này giúp tránh lãng phí thời gian và tình cảm trong một mối quan hệ không thể thành đạt. Tóm lại, xem xét sự hợp tuổi là một yếu tố quan trọng để đảm bảo hạnh phúc và thành công trong mối quan hệ tình yêu và hôn nhân.
Kinh doanh
Trong kinh doanh, việc lựa chọn đối tác phù hợp về tuổi tác là vô cùng quan trọng. Đối tác có tuổi phù hợp giúp đảm bảo công việc diễn ra thuận lợi và thành công. Ngược lại, nếu chọn đối tác không hợp tuổi hoặc vi phạm nguyên tắc của ngũ hành, có thể dẫn đến thất bại và mất mọi cơ hội.
Để tìm đối tác có mệnh tương sinh và được hỗ trợ tốt trong kinh doanh, cần xem xét nhiều yếu tố, trong đó Cung mệnh được coi là yếu tố quan trọng nhất. Chọn đối tác dựa trên cơ sở này giúp tăng khả năng thành công và đảm bảo sự hài hòa và cân đối trong mối quan hệ kinh doanh.
Câu hỏi thường gặp liên quan đến ngũ hành tương sinh tương khắc
Bên cạnh khái niệm tương sinh tương khắc là gì, chúng ta còn hay bắt gặp tương vượng và tương hợp. Vậy chúng nghĩa là gì? Cùng tìm hiểu.
Tương vượng là gì?
Mỗi một cung hành bên trong Ngũ hành đều được chia thành 4 giai đoạn đó là Vượng, Tướng, Hưu, Tù. Trong số đó thì Vượng sẽ là giai đoạn mà một yếu tố của Ngũ hành phát triển mạnh mẽ cũng như hưng thịnh nhất. vậy thì tương vượng được hiểu như thế nào? Một cách hiểu đơn giản nhất về tương vượng đó chính là một vật nuôi dưỡng cho sự lớn mạnh của một vật khác. Chẳng hạn như một số nguyên tố tương vượng với các tuổi mệnh như sau:
- Mộc đế vượng tại Mão.
- Hỏa đế vượng tại Ngọ.
- Kim đế vượng tại Dậu.
- Thủy đế vượng tại Tý.
Ngoài ra, một số mệnh sẽ phát triển mạnh mẽ vào một số mùa như sau:
- Mùa xuân: Mộc vượng
- Mùa hạ: Thủy vượng
- Mùa thu: Kim vượng
- Mùa đông: Thủy vượng
Tương hợp là gì?
Hợp được dịch nghĩa là sự phù hợp, trong Ngũ hành thì tương hợp chính là chỉ sự chịu đựng của phương hướng bản mệnh cùng với cung hành. Có rất nhiều hoàn cảnh chúng ta không thể có được sự tương sinh hay tương vượng thì tương hợp là một sự lựa chọn phù hợp nhất. Ta có thể thấy được rõ ràng nhất vấn đề tương hợp trong việc tìm hiểu về phong thủy nhà đất:
- Mệnh Kim tương hợp với các phương hướng như chính Tây, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nam.
- Hành Mộc lại hợp với hướng chính Đông, chính Nam và Đông Nam.
- Thủy Hành sẽ thuận theo các phương hướng là Đông Nam, chính Bắc và Tây Bắc.
- Mệnh Hỏa tương hợp cùng phương hướng chính Nam
- Mệnh Thổ sẽ tương hợp với hướng Đông Bắc và Tây Nam.
Qua những thông tin trên, hy vọng đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc ngũ hành tương sinh tương khắc là gì? Nội Thất Điểm Nhấn hy vọng có thể đem lại cho bạn những thông tin bổ ích và những kiến thức cần thiết trong phong thủy. Nếu còn chỗ nào chưa hiểu cần tư vấn chi tiết hơn, hãy để lại thông tin cho chúng tôi biết nhé!